Phòng bệnh bằng sơn tra

Thứ Bảy, 10/10/2009 05:40

903 xem

0 Bình luận

(0)

4713

Sơn tra còn có tên là sơn trà, đào gai, táo gai, sơn lý hồng hay quả hồng. Sơn tra có tên khoa học là Crataegus. Sơn tra có khoảng 280 giống, có nguồn gốc từ vùng ôn đới Bắc bán cầu, tại châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Sơn tra cao khoảng 6m, cành nhỏ, thường có gai, lá có răng cưa, hoa nhỏ, 5 cánh màu đỏ hay màu hồng khá đẹp. Quả sơn tra khi chưa chín có màu xanh mơ nhạt, khi chín có màu vàng, ửng đỏ, vị chua dịu, chát, ngọt nhẹ, mùi thơm đặc biệt quyến rũ, rất hấp dẫn.

Sơn tra được sử dụng rộng rãi tại Pháp, Anh, Ðức, Nga và các nước châu Âu khác trong việc điều chế thuốc trị bệnh. Còn trong ẩm thực, sơn tra được dùng để làm các loại đồ ăn nhẹ kiểu Trung Hoa như bánh sơn tra, mứt, kẹo thạch, nước quả, đồ uống. Hàn Quốc còn có loại rượu được làm từ sơn tra.

Nghiên cứu cho thấy sơn tra có các thành phần khoa học như: axit xitric, axit tactric, vitamin C, hydrat cacbon và protit, canxi, photpho, sắt, caroten. Theo Đông y, quả sơn tra có rất nhiều công dụng như chữa được nhiều bệnh: bệnh mạch vành, máu nhiễm mỡ, khó tiêu, trướng bụng, hạ huyết áp, khó ngủ, giảm béo. Theo y học phương Tây thì sơn tra trị được các bệnh về tim mạch.

Một số bài thuốc từ sơn tra:

Trị khó tiêu ở trẻ em: Mạch nha 30g, sơn tra 10g, thần khúc 10g. Sao vàng cả 3 vị trên, nghiền thành bột, gói mỗi gói 3g. Mỗi lần cho trẻ uống 1-2 gói.

Chữa bệnh viêm ruột, đại tiện, xuất huyết: Sơn tra nguyên cả hạt, đốt thành than, nghiền thành bột mịn, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 6g, hoà với nước uống.

Trị tả do khó tiêu, đầy bụng: Sơn tra 30g, thương truật 10g, mộc hương 5g, gạo tẻ hoặc sơn dược vừa đủ. Các vị thuốc nghiền thành bột mịn dùng dần. Mỗi lần dùng 6-10g, pha với nước gạo hoặc nước sơn tra, ngày 3 lần.

Trị ói mửa: Sơn tra 20g, mạch nha 20g, sắc nước uống.

Làm giảm mỡ máu, cao huyết áp: Sơn tra 15 g, trạch tả 15 g, kỷ tử 30 g, sắc uống thay trà.

Chống bệnh trĩ: Hoa sơn trà 100g sấy khô, tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. Công dụng: tiêu thũng tán ứ, lương huyết chỉ huyết, dùng để chữa trĩ xuất huyết.

Tuệ Quân

Danh mục bài viết

Đang tải dữ liệu loading