Cá lăng

Giá trị dinh dưỡng

Cá lăng là loài cá da trơn, mình có màu vàng sáng đẹp, vây lưng của chúng có một gai (ngạnh) ở trước (ngoại trừ chi Olyra). Có vây mỡ và nó có thể có phần cuống gốc tương đối dài ở một số loài. Ngạnh của vây ức có thể có khía răng cưa. Thân không có vảy, hơi nhớt. Chiều dài tối đa khoảng 1,5 m. Có 4 cặp râu khá phát triển; các cặp râu này được che phủ bằng một lớp biểu mô nhiều nụ vị giác.

Cá Lăng có thân mình hơi bè, thuôn dài về phía sau, phần đầu to bạnh hung dữ, có ba ngạnh sắc dài cỡ nửa đốt ngón tay đóng ở hai bên mép và trên sống lưng. Ngạnh sắc nhọn là vũ khí tự vệ mỗi khi bị tấn công và là một phần của bánh lái giúp cá Lăng vượt sóng dễ dàng.

Cá Lăng có ria mép dài hai ba sợi ở mỗi bên, đuôi rất khoẻ có khả năng bật ngược lên nô dỡn cùng sóng dữ. Cá Lăng thường ăn mồi sống, tôm tép, cá con và phù du, khi ẩn mình trong hang thường nhẩn nha ăn rêu bám trên vách đá.

Công dụng

Tính bình, vị ngọt, có tác dụng thông lợi tiểu: Thịt cá mềm, thơm ngon, ít xương dăm, giàu chất dinh dưỡng. Cá lăng có giá trị kinh tế cao vì thịt thơm, ngon, giàu chất dinh dưỡng, Omega 3, thịt cá lại không có dăm xương,… nên được các bà nôi trợ rất ưa thích, chế biến thành những món ngon như hấp chanh, nướng sả, chiên tươi, nấu cháo (đầu cá), làm chả, kho khô, nấu canh chua lá giang…Và, độc đáo hơn cả phải kể đến món cá lăng kho khóm.